# Stategy

Xây dựng chiến lược và kế hoạch cho sản phẩm. Chiến lược sản phẩm là một tài liệu rất quan trọng để định hình cho sản phẩm. Chiến lược sản phẩm cần được xây dựng trong giai đoạn nghiên cứu sản phẩm và ban hành trước giai đoạn nộp hồ sơ đăng ký sản phẩm. Chiến lược sản phẩm thể hiện các nội dung cơ bản của sản phẩm và định hình cho các hoạt động khác (như thiết kế bao bì, kế hoạch truyền thông, kế hoạch bán hàng).

Mẫu chiến lược sản phẩm

Chiến lược sản phẩm gồm các nội dung sau:

  1. Thông tin sản phẩm: thông tin cơ bản về sản phẩm như nhóm trị liệu, công thức.
  2. Phân tích: tổng quan thị trường, đối thủ cạnh tranh, PEST, SWOT..
  3. Chiến lược: SPT, marketing mix.
  4. Kế hoạch/ Timeline: mốc thời gian quan trọng như khi nào nộp hồ sơ đăng ký, khi nào tung sản phẩm, phân công nhiệm vụ, nguồn lực.

# Mức độ đầu tư

Để thống nhất trong việc xây dựng chiến lược cho sản phẩm thì phân theo mức độ đầu tư sẽ có 4 cấp độ như dưới đây.

# 1. Sản phẩm chiến lược

Đây là các sản phẩm được kỳ vọng cao nhất với lợi thế rất mạnh trên thị trường. Các sản phẩm này được kỳ vọng sẽ trở thành sản phẩm chủ lực của công ty khi tung ra thị trường. Do đó, các sản phẩm này sẽ phải thực hiện bài bản đầy đủ các bước.

  • Nghiên cứu concept
  • Nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng
  • Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu
  • Tổ chức sự kiện giới thiệu sản phẩm
  • Công bố báo chí Và nhiều hoạt động truyền thông khác.

# 2. Sản phẩm thương hiệu

Đây là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh so với thị trường. Tuy không được đầu tư bài bản như sản phẩm chiến lược nhưng sản phẩm vẫn được đầu tư làm thương hiệu.

  • Nghiên cứu concept
  • Kế hoạch brand marketing
  • Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu
  • Chạy truyền thông khi tung sản phẩm

# 3. Sản phẩm theo đuôi

Đây là các sản phẩm tương tự so với thị trường (chỉ có đặc điểm phân biệt disintct chứ không có khác biệt different). Sản phẩm sẽ không được đầu tư truyền thông mà chủ yếu là các hoạt động trade marketing để cạnh tranh.

  • Kế hoạch trade marketing (khuyến mãi, trưng bày, tặng hàng mẫu...)
  • Thiết kế các tài liệu phục vụ bán hàng (brochure, poster, banner...)
  • Truyền thông chỉ giới hạn ở các kênh owned media. Ví dụ trên thị trường có sản phẩm viên nang còn công ty sản xuất viên bao. Hai dạng bào chế này có thể dễ dàng phân biệt, nhưng đặc điểm dạng bào chế này không mang lại lợi rõ ràng nào cho người dùng.

# 4. Sản phẩm lắp đầy danh mục

Đây là các sản phẩm không được kỳ vọng và chỉ sản xuất để lắp đầy danh mục sản phẩm của công ty. Có thể là các sản phẩm chuyển dạng bào chế của công ty (bổ sung thêm dạng bào chế bên cạnh dạng bào chế có sẵn); bổ sung thêm hàm lượng khác (ví như hàm lượng 325 bên cạnh các hàm lượng khác); một hoạt chất khác cùng nhóm với hoạt chất có sẵn sản phẩm (ví dụ celecoxid bên cạnh valdecoxid)... Đối với nhóm lắp đầy danh mục thì không đầu tư marketing (thậm chí kể cả trade marketing) mà có thể áp dụng cùng chính sách với sản phẩm hiện có.

# Plan

Sau khi đã có chiến lược, tùy theo mức độ đầu tư và hoạch định mà xây dựng các kế hoạch chi tiết như:

  • Kế hoạch nghiên cứu thị trường
  • Kế hoạch nghiên cứu lâm sàng
  • Kế hoạch truyền thông thương hiệu
  • Kế hoạch họp báo
  • Kế hoạch trade